|
Quyết định 993 được đánh giá là nỗ lực của Bộ TT&TT “gỡ một nút thắt” cho các cơ quan Nhà nước trong việc triển khai Nghị định 102. Ảnh minh họa. |
Quyết định 993 được đánh giá là nỗ lực của Bộ TT&TT trong việc “gỡ một nút thắt” cho các cơ quan Nhà nước trong việc triển khai Nghị định 102 về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (Nghị định 102 được Chính phủ ban hành ngày 6/11/2009 nhưng đến nay, nhiều đơn vị vẫn “kêu” khó khả thi, đặc biệt là các loại định mức đối với những nội dung khó định lượng).
Theo Quyết định 993, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT được xác định trên cơ sở các quy định về dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; loại dự án, các bước thiết kế, loại hình công việc, yêu cầu, nội dung của công việc quản lý dự án và tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT.
Các dự án ứng dụng CNTT được phân thành 2 loại: Dự án hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin gồm dự án đầu tư phần cứng máy tính và mạng máy tính (đầu tư, lắp đặt router, access point, firewall, lắp đặt máy tính cá nhân, thiết bị lưu trữ, thiết bị in ấn, thiết bị lưu điện và thiết bị ngoại vi khác, cài đặt phần mềm thương mại,…; cáp truyền dẫn, vật liệu kết nối, máy chủ, mạng LAN, WAN, MAN, mạng máy tính khác,...); Dự án phần mềm, cơ sở dữ liệu: dự án phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ, tạo lập và phát triển cơ sở dữ liệu.
Trường hợp dự án bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và phần mềm, cơ sở dữ liệu thì chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn được xác định riêng theo từng phần sau đó cộng tổng để tính chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn chung của cả dự án. Trường hợp dự án có xây dựng nhà trạm, liên quan đến công trình xây dựng thì áp dụng theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Chi phí quản lý dự án là nguồn kinh phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại hải đảo, tại biên giới được điều chỉnh với hệ số K = 1,35, và tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành được điều chỉnh với hệ số K = 1,25.
Còn chi phí tư vấn bao gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và thuế giá trị gia tăng. Chi phí dự phòng cho những phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tư vấn tối đa không quá 10%.
Với Quyết định 993, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã có căn cứ để tham khảo và xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Theo www.ictnews.vn