Ngày 11/12/2009, tại Khách sạn Hanoi Sofitel Plazza trong khuôn khổ các hoạt động của Tuần lễ Tin học Việt Nam lần thứ 18 (từ 10-14/12/2009) đã diễn ra Hội thảo IT Week 18 với chủ đề “Việt Nam ICT Index: thực trạng CNTT-TT Việt Nam và các dự báo định hướng phát triển”
Tại Hội thảo, được uỷ quyền của Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, VAIP đã trình bày và công bố Báo cáo Vietnam ICT Index bản đầy đủ cho các nhóm : Bộ ngành, Tỉnh thành, Doanh nghiệp lớn và Ngân hàng thương mại. Cũng tại đây các bộ ngành khác trình bày cùng lúc báo cáo hiện trạng và mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT-TT như: ICT Index ngành Tài chính (Cục Tin học Thống kê Bộ Tài chính), ICT Index Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), Toàn cảnh Thương mại điện tử năm 2009 (Cục Thương mại Điện tử và CNTT).
Việt Nam ICT Index hàng năm luôn là bức tranh tổng thể, khái quát hóa để thấy vị trí thực sự của hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT-TT Việt Nam. Dựa vào đó, công tác hoạch định chính sách bám sát mục tiêu đồng bộ và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các ngành kinh tế - xã hội. Việt Nam ICT Index được công bố hàng năm là bức tranh về hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT-TT tại Việt Nam góp phần quan trọng hoàn thiện các tiêu chí cụ thể để đánh giá độ “mạnh về CNTT” của một quốc gia. Báo cáo Vietnam ICT Index 2009 đã được trình bày tại Hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam tại Bắc Ninh ngày 27/11/2009 cho khối bộ ngành và tỉnh thành và toàn bộ Báo cáo Vietnam ICT index 2009 được công bố tại Diễn đàn ITWeek 18 ngày 11/12/2009 tại Hà Nội.
Bảng xếp hạng (index) về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông Việt Nam năm 2009 (Vietnam ICT Index 2009) do Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và Hội Tin học Việt Nam phối hợp thực hiện, vừa được công bố tháng 11/2009.
Top 10 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ năm 2009:
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP |
Index |
2009 |
Index |
2007 |
Index |
2006 |
Bộ Công Thương |
0.7146 |
1 |
0.46 |
13 |
0.57 |
11 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
0.6753 |
2 |
0.69 |
1 |
0.80 |
1 |
Bộ Tài chính |
0.6360 |
3 |
0.50 |
10 |
0.68 |
2 |
Bộ Xây dựng |
0.6077 |
4 |
0.57 |
5 |
0.40 |
28 |
Bộ NN và PTNT |
0.5788 |
5 |
0.67 |
2 |
0.57 |
10 |
Ngân hàng nhà nước Việt Nam |
0.5690 |
6 |
0.60 |
4 |
0.41 |
22 |
Bộ Ngoại giao |
0.5547 |
7 |
0.54 |
7 |
0.37 |
30 |
Bộ Thông tin Truyền thông |
0.5241 |
8 |
0.53 |
9 |
0.66 |
4 |
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội |
0.5228 |
9 |
0.56 |
6 |
0.46 |
17 |
Bộ Nội vụ |
0.4943 |
10 |
0.43 |
14 |
0.60 |
6 |
Top 10 Tỉnh – Thành phố năm 2009
Tỉnh – Thành phố trực thuộc trung ương |
Index |
2009 |
Index |
2007 |
Index |
2006 |
Đà Nẵng |
0.6851 |
1 |
0.60 |
2 |
0.41 |
5 |
TP. Hồ Chí Minh |
0.6069 |
2 |
0.45 |
3 |
0.68 |
1 |
Hà Nội |
0.5110 |
3 |
0.60 |
1 |
0.67 |
2 |
Thừa Thiên -Huế |
0.5095 |
4 |
0.32 |
5 |
0.43 |
4 |
Bình Dương |
0.5005 |
5 |
0.41 |
4 |
0.44 |
3 |
Hải Phòng |
0.4559 |
6 |
0.23 |
20 |
0.32 |
13 |
Đồng Tháp |
0.4501 |
7 |
0.29 |
8 |
0.23 |
48 |
Hà Tĩnh |
0.4350 |
8 |
0.17 |
53 |
0.22 |
50 |
Lào Cai |
0.4341 |
9 |
0.21 |
35 |
0.26 |
30 |
Bắc Ninh |
0.4325 |
10 |
0.25 |
16 |
0.37 |
9 |
Top 10 Doanh nghiệp lớn năm 2009
Doanh nghiệp |
Index |
2009 |
Index |
2007 |
Index |
2006 |
TCTy Thép Việt Nam |
0.8462 |
1 |
0.92 |
1 |
0.61 |
2 |
Tập đoàn công nghiệp Cao Su VN |
0.7187 |
2 |
N/A |
N/A |
N/A |
N/A |
TCTy Thương Mại Hà Nội |
0.6348 |
3 |
0.36 |
9 |
0.47 |
8 |
TCTy Hàng Không VN |
0.6097 |
4 |
N/A |
N/A |
0.74 |
1 |
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam |
0.5900 |
5 |
N/A |
N/A |
0.53 |
3 |
TCTy Sông Đà |
0.5506 |
6 |
0.23 |
23 |
0.38 |
19 |
TCTy Công nghiệp Xi Măng VN |
0.5115 |
7 |
0.34 |
14 |
0.38 |
20 |
TCTy Muối |
0.5085 |
8 |
N/A |
N/A |
0.35 |
21 |
TCTy Thuỷ tinh và Gốm Xây dựng |
0.5032 |
9 |
N/A |
N/A |
0.45 |
12 |
TCTy Xăng Dầu Việt Nam |
0.5003 |
10 |
N/A |
N/A |
0.46 |
9 |
N/A – không có báo cáo số liệu
Top 10 Ngân hàng thương mại năm 2009
Ngân hàn thương mại |
Index |
2009 |
Index |
2007 |
Index |
2006 |
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN |
0.6743 |
1 |
0.72 |
2 |
0.84 |
1 |
Ngân hàng TMCP Nam Việt |
0.6687 |
2 |
N/A |
N/A |
N/A |
N/A |
Ngân hàng TMCP Đại Dương |
0.6389 |
3 |
N/A |
N/A |
0.66 |
19 |
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN |
0.6359 |
4 |
0.60 |
6 |
0.71 |
11 |
Ngân hàng TMCP Miền Tây |
0.6179 |
5 |
0.74 |
1 |
0.76 |
5 |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội |
0.6165 |
6 |
0.48 |
12 |
N/A |
N/A |
Ngân hàng TMCP Công Thương VN |
0.6119 |
7 |
0.60 |
5 |
0.74 |
8 |
Ngân hàng TMCP Quân Đội |
0.6108 |
8 |
N/A |
N/A |
0.70 |
13 |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn |
0.5948 |
9 |
N/A |
N/A |
0.72 |
9 |
Ngân hàng TMCP Á Châu |
0.5910 |
10 |
N/A |
N/A |
0.82 |
2 |
N/A – không có báo cáo số liệu
Kết quả tìm kiếm cụm từ Vietnam ICT Index các năm trên trang tìm kiếm Google (ngày 24/12/2009) lần lượt như sau: 2004 – 336.000 tin, 2005 - 417.00 tin, 2006 – 79.000 tin, 2007 – 1.030.000 tin, 2008 – 510.000 tin và 2009 - 581.000 tin cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đến Báo cáo và thực trạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam.
Báo cáo Vietnam ICT Index 2009 download tại đây.
ICT Index 2009 ngành Tài chính
Thấy rõ mức độ cấp thiết và quan trọng của ICT Index, Cục Tin học và Thống kê tài chính đã giao cho Tạp chí Tài chính điện tử (efinance) thử nghiệm xây dựng ICT Index 2008 của ngành Tài chính và kết quả cho thấy đây thực sự là cơ sở khoa học không thể thiếu cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT-TT của ngành Tài chính. Bà Đinh Bạch Hường, Cục Tin học Thống kê Tài chính cho biết: ICT Index in Finance 2009 được xây dựng theo 3 nhóm, gồm 247 đối tượng như: Nhóm các cơ quan trung ương của các hệ thống - 6 đối tượng (Thuế, Kho bạc, Hải quan, Chứng khoán, Dự Trữ, Văn phòng Bộ Tài chính; Nhóm các đơn vị cấp tỉnh, thành phố (Cục Thuế, Kho bạc tỉnh, Cục Hải quan, Dự trữ Quốc gia các khu vực) – 178 đối tượng; Nhóm các sở tài chính – 63 đối tượng. Lãnh đạo Bộ Tài chính chính thức cho phép xây dựng ICT Index ngành tài chính hàng năm nhằm phục vụ việc xây dựng chiến lược và kế hoạch ứng dụng CNTT của ngành tài chính trong những năm tới, đồng thời phục vụ trực tiếp việc cung cấp số liệu hàng năm để xây dựng ICT Index của Việt Nam do Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT ủy quyền cho Hội Tin học Việt Nam thực hiện hàng năm, đại diện Cục Tin học Thống kê Tài chính chia sẻ thêm.
Báo cáo ICT Index 2009 ngành Tài chính xem trên http://www.taichinhdientu.vn/ .
ICT Index 2009 ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ICT Index Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được chia làm 4 nhóm đối tương: Khối Cục, Vụ, Trung tâm, Văn phòng Bộ, các Ban quản lý gồm 31 đơn vị; Nhóm Khối các trường đào tạo, quản lý cán bộ:37 đơn vị; Nhóm Khối Viện nghiên cứu và Quy hoạch: 18 đơn vị; Nhóm Khối Sở Nông nghiệp và PTNT: 63 sở. Ông Trần Anh Phương, Trưởng phòng Quản lý và Phát triển mạng Máy tính Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông cho biết: tổng số phiếu điều tra gửi xuống các đơn vị 149 phiếu. Có136/149 đơn vị nộp phiếu (91%), 13 đơn vị không nộp (9%). Do đó, số liệu của các đơn vị đều có chất lượng khá tốt, phản ánh đúng hiện trạng của mình. Tuy nhiên vẫn còn một vài trường hợp hiểu chưa đúng yêu cầu hoặc nhận thức chưa đầy đủ nên số liệu còn có tính chất đại khái, thiếu chính xác. Như vậy quá trình thu thập phiếu điều tra đạt kết quả khả quan, mặc dù đây là lần đầu tổ chức điều tra trên diện rộng toàn Ngành.
Báo cáo ICT Index 2009 ngành Nông nhiệp & PTNT thôn tại diễn đàn ITWeek 18 dowload tại đây.
Các Bộ ngành sẽ tiếp tục triển khai xây dựng báo cáo cho mình.
Trong khuôn khổ diễn đàn ICT Index tại ITWeek 18 và Hội thảo Hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam, các Bộ ngành sẽ tiếp tục triển khai xây dựng báo cáo ICT Index cho mình. Tiếp theo, năm 2010 sẽ là các báo cáo ICT Index 2010 ngành Lao động & Thương binh xã hội, ngành Công Thương và có thể sẽ là ngành Giáo dục & Đào tạo với bộ đánh giá chỉ tiêu chuyên ngành.
Download báo cáo ICT Index 2009 - Bộ Nông nghiệp & PTNT
Download báo cáo VN ICT Index 2009
VP VAIP