Trong đó, tổng kim ngạch XNK thiết bị tin học quý 1/2009 đạt 658,3 triệu đô la Mỹ, quý 2 đạt 898,2 triệu đô la Mỹ. Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2009 đạt 763,6 triệu đô la Mỹ, giảm 6,1% và nhập khẩu đạt 792,9 triệu đô la Mỹ, giảm 17,1 % so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 1: Kim ngạch XNK 6 tháng 2007, 2008 và 2009
Đơn vị tính: Triệu đô la Mỹ
Chỉ tiêu
|
6 tháng 2007
|
6 tháng 2008
|
6 tháng 2009
|
Xuất khẩu
|
674,4
|
813,5
|
763,6
|
Nhập khẩu
|
831,3
|
956,6
|
792,9
|
Tổng cộng
|
1.505,7
|
1.770,1
|
1.556,5
|
Xuất khẩu
Tổng kim ngạch XK thiết bị tin học trong tháng 6/2009 đạt 151,2 triệu đô la Mỹ. Quý 1, XK đạt 322,4 triệu đô la Mỹ, quý II đạt 441,2 triệu đô la Mỹ. Tổng kim ngạch XK 6 tháng đầu năm 763,6 triệu đô la Mỹ. Tỷ trọng 2 mặt hàng XK lớn nhất (máy in và bảng mạch) trong tháng chiếm đến 88% tổng kim ngạch XK các thiết bị tin học XK của cả nước.
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các mặt hàng XK chủ lực 6 tháng năm 2009:
Máy in: XK máy in trong tháng 6/2009 đạt 104,6 triệu đô la Mỹ; tổng kim ngạch XK máy in của cả nước 6 tháng đạt 524,3 triệu đô la Mỹ, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng máy in XK trong 6 tháng sang Hoa Kỳ: 155,6 triệu đô la Mỹ, Hà Lan: 62,7 triệu đô la Mỹ, Singapore: 45,1 triệu đô la Mỹ, Nhật Bản: 40,5 triệu đô la Mỹ, Trung Quốc: 34,8 triệu đô la Mỹ, Úc: 14,3 triệu đô la Mỹ, Anh: 12,5 triệu đô la Mỹ và Canada: 11,9 triệu đô la Mỹ.
Bảng mạch các loại: XK trong tháng 6 đạt 27,4 triệu đô la Mỹ nâng tổng kim ngạch XK mặt hàng bảng mạch 6 tháng năm 2009 đạt 149,6 triệu đô la Mỹ, giảm 37,9% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng bảng mạch các loại XK 6 tháng chủ yếu sang Thái Lan: 84 triệu đô la Mỹ, Philippines: 27,9 triệu đô la Mỹ và Nhật Bản: 27,5 triệu đô la Mỹ.
Linh kiện vi tính: XK trong tháng đạt 9,2 triệu USD nâng tổng kim ngạch XK 6 tháng đạt 42,5 triệu đô la Mỹ. Mặt hàng linh kiện các loại XK 6 tháng chủ yếu sang Thái lan: 10,9 triệu đô la Mỹ, Hồng Kông: 8,8 triệu đô la Mỹ, Nhật Bản: 7,6 triệu đô la Mỹ và Trung Quốc: 3 triệu đô la Mỹ.
Bảng 2: XK theo thị trường 6 tháng đầu năm 2009
Thị trường Hoa Kỳ luôn đứng ở vị trí đứng đầu từ đầu năm tới nay với kim ngạch XK trong 6 tháng đạt: 170,8 triệu đô la Mỹ, chiếm 22,4% kim ngạch XK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng XK chủ yếu sang thị trường này là máy in (155,6 triệu đô la Mỹ) và mực in (9,6 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Thái Lan: kim ngạch XK trong 2 quý đầu năm 2009 là 105,8 triệu đô la Mỹ, chiếm 13,9% kim ngạch XK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng XK chủ yếu sang thị trường này là bảng mạch (84 triệu đô la Mỹ), linh kiện vi tính (10,9 triệu đô la Mỹ) và máy in (10 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Nhật Bản: trong 6 tháng, kim ngạch XK đạt triệu 79,6 triệu đô la Mỹ, chiếm 10,4% kim ngạch XK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng XK chủ yếu sang thị trường này là máy in (40,5 triệu đô la Mỹ), bảng mạch các loại (27,4 triệu đô la Mỹ) và linh kiện vi tính (7,6 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Hà Lan: XK trong 6 tháng đầu năm đạt 65,5 triệu đô la Mỹ, chiếm 8,6% kim ngạch XK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng XK chủ yếu sang thị trường này là máy in (62,7 triệu đô la Mỹ) và máy quét (2,5 triệu đô la Mỹ).
Nhập khẩu
Tổng kim ngạch NK thiết bị tin học trong tháng 6/2009 đạt 163 triệu đô la Mỹ, tăng 19,9 % so với cùng kỳ năm trước qua đó nâng tổng kim ngạch NK 6 tháng đầu năm 2009 đạt 792,9 triệu đô la Mỹ. Tỷ trọng 4 mặt hàng NK lớn nhất trong 6 tháng (linh kiện vi tính, bảng mạch, máy xách tay và mực in) chiếm đến 77,1%. Tổng kim ngạch NK từ 10 thị trường lớn nhất bằng khoảng 97,1% kim ngạch NK mặt hàng này từ tất cả các thị trường.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chủ lực 6 tháng năm 2009
![](http://www.pcworld.com.vn/pcworld/Media/Mess/2009-10/Bieu%20do%20nhap%20khau_LA.gif)
Linh kiện vi tính: NK 6 tháng năm 2009 đạt 259 triệu đô la Mỹ, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước. Linh kiện vi tính NK trong tháng từ Nhật Bản là: 75,6 triệu đô la Mỹ, Singapore: 65,1 triệu đô la Mỹ, Hồng Kông: 37,6 triệu đô la Mỹ, Trung Quốc: 27,7 triệu đô la Mỹ và Đài Loan: 18,1 triệu đô la Mỹ.
Bảng mạch các loại: NK trong 6 tháng đạt 138 triệu đô la Mỹ, giảm 34,6% so với 6 tháng năm 2008. Mặt hàng bảng mạch các loại NK từ Singapore: 54,9 triệu đô la Mỹ, Nhật Bản: 28,3 triệu đô la Mỹ, Hồng Kông: 26,3 triệu đô la Mỹ, Trung Quốc: 22,2 triệu đô la Mỹ.
Máy tính xách tay: 6 tháng NK đạt 137 triệu USD. Mặt hàng MTXT NK từ Singapore: 58,4 triệu đô la Mỹ, Trung Quốc: 41,8 triệu đô la Mỹ, Hoa Kỳ: 23,1 triệu đô la Mỹ và Malaysia: 10,2 triệu đô la Mỹ.
Mực in: NK mực in trong 6 tháng đạt 77 triệu đô la Mỹ. Mực in NK chủ yếu từ Nhật Bản là: 55,2 triệu đô la Mỹ và Singapore: 19,5 triệu đô la Mỹ.
Bảng 3: Thị trường NK trong 6 tháng năm 2009
STT
|
Tên thị trường
|
Trị giá (triệu đô la Mỹ)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
1
|
Singapore
|
264,6
|
33,4
|
|
2
|
Nhật Bản
|
162,1
|
20,4
|
|
3
|
Trung Quốc
|
126,2
|
15,9
|
|
4
|
Hồng Kông
|
83,4
|
10,5
|
|
5
|
Hoa Kỳ
|
46,0
|
5,8
|
|
6
|
Malaysia
|
28,9
|
3,6
|
|
7
|
Đài Loan
|
26,7
|
3,4
|
|
8
|
Hàn Quốc
|
14,2
|
1,8
|
|
9
|
Thái Lan
|
10,6
|
1,3
|
|
10
|
Anh
|
6,9
|
0,9
|
|
11
|
Các thị trường khác
|
23,2
|
2,9
|
|
|
Tổng cộng
|
793,0
|
100,0
|
|
|
|
|
|
Thị trường Singapore luôn đứng ở vị trí đầu từ đầu năm tới nay với kim ngạch NK trong 6 tháng đạt: 264,6 triệu đô la Mỹ, chiếm 33,4% kim ngạch NK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng NK chủ yếu từ thị trường này là linh kiện (65,1 triệu đô la Mỹ), MTXT (58,4 triệu đô la Mỹ) và bảng mạch (54,9 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Nhật Bản: kim ngạch NK trong 2 quý đầu năm 2009 là 162,1 triệu đô la Mỹ, chiếm 20,4% kim ngạch NK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng NK chủ yếu từ thị trường này là linh kiện vi tính (75,6 triệu đô la Mỹ) và mực in (55,2 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Trung Quốc: trong 6 tháng kim ngạch NK đạt triệu 126,2 triệu đô la Mỹ, chiếm 15,9% kim ngạch NK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng NK chủ yếu từ thị trường này là MTXT (41,8 triệu đô la Mỹ), linh kiện vi tính (27,7 triệu đô la Mỹ), bảng mạch các loại (22,2 triệu đô la Mỹ) và màn hình máy tính (19,3 triệu đô la Mỹ).
Thị trường Hồng Kông: NK trong 6 tháng đầu năm đạt 83,4 triệu đô la Mỹ, chiếm 10,5% kim ngạch NK thiết bị tin học trong tháng từ tất cả các thị trường. Các mặt hàng NK chủ yếu từ thị trường này là linh kiện vi tính (37,6 triệu đô la Mỹ), bảng mạch các loại (26,2 triệu đô la Mỹ) và ổ cứng (6,7 triệu đô la Mỹ).
Theo Pcworld
STT
|
Tên thị trường
|
Trị giá (triệu đô la Mỹ)
|
Tỷ trọng (%)
|
1
|
Hoa Kỳ
|
170,8
|
22,4
|
2
|
Thái Lan
|
105,8
|
13,9
|
3
|
Nhật Bản
|
79,6
|
10,4
|
4
|
Hà Lan
|
65,5
|
8,6
|
5
|
Singapore
|
50,6
|
6,6
|
6
|
Trung Quốc
|
40,2
|
5,3
|
7
|
Philippines
|
30,9
|
4,0
|
8
|
Hồng Kông
|
17,2
|
2,2
|
9
|
Australia
|
16,8
|
2,2
|
10
|
United Kingdom
|
14,5
|
1,9
|
11
|
Các thị trường khác
|
171,8
|
22,5
|
|
Tổng cộng
|
763,6
|
100,0
|