Từ bị ghét nhất là "Folksonomy", hệ thống phân loại trực tuyến đặc biệt không theo một thể thức cụ thể, "Blogosphere", từ ghép giữa tên của blog - nhật ký trên mạng - đứng thứ hai, "blog" đứng thứ ba; "netiquette", hay còn gọi là văn hóa, nghi thức trong giới Internet đứng thứ tư và "blook", một loại sách dựa trên blog, đứng thứ năm.
"Cookie", file chuyển tới máy tính người sử dụng sau khi họ ghé thăm một trang web đứng thứ chín và từ "wiki", một trong web cho phép độc giả đọc và sửa thông tin, đứng thứ mười.
1. Folksonomy 2. Blogosphere 3. Blog 4. Netiquette 5. Blook 6. Webinar 7. Vlog 8. Social networking 9. Cookie 10. = Wiki, Podcast, Avatar, User-generated content
|
Kết quả thăm dò trên do hãng YouGov (Anh) tuyên bố sau khi đã phỏng vấn 2.091 người vào đầu tháng này.
Trước đó, người ta đã lên tiếng việc sử dụng ngày càng nhiều từ mới xuất hiện và có nguồn gốc từ máy tính, Internet. Từ điển Collins English Dictionary cho biết những từ này sẽ được đưa vào trong ấn phẩm tái bản lần thứ 9 của họ.
Những từ đó bao gồm "me-media", một thuật ngữ dành cho những trang web với nội dung cá nhân như Facebook, và "godcast", một dịch vụ tôn giáo đã được chuyển sang dạng MP3.
Chương trình dịch giám sát việc sử dụng tiếng Anh trên 2.5 tỷ cơ sở dữ liệu các trang web, báo chí, sách, tạp chí, báo chí và bản ghi chép những nội dung phát thanh truyền hình đã giúp họ quyết định lựa chọn xem những từ mới sẽ được bổ sung vào tái bản tiếp theo của họ.
Theo TTO