Cập nhật: 27/04/2021 |
Thừa Thiên Huế duy trì vị trí thứ 2, Hà Nội, TP.HCM cùng tăng hạng chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT năm 2020 |
|
Theo Báo cáo xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT ở Việt Nam – Vietnam ICT Index 2020 vừa được công bố trên Cổng thông tin Bộ TTTT, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Ninh vẫn duy trì các vị trí Top 3, hai thành phố lớn là TP.HCM và Hà Nội cùng tăng hạng lên vị trí thứ 5 và 6.
Báo cáo Vietnam ICT index năm 2020 Full.
|
|
Báo cáo xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT ở Việt Nam – Vietnam ICT Index 2020 của 17 bộ và 7 cơ quan ngang bộ không có dịch vụ công và 63 tỉnh, thành phố, 34 ngân hàng thương mại và các tập đoàn, tổng công ty cùng xếp hạng chỉ số công nghiệp CNTT Việt Nam 2020 vừa được công bố giới thiệu tại hội thảo trong phiên toàn thể Tuần lễ Chuyển đổi số Huế, sáng nay ngày 27/4/2021.
Trong 15 năm qua, Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT của các Bộ, ngành, địa phương thường được công bố tại Hội thảo Hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam hàng năm, năm 2020 do dịch Covid-19 nên thời điểm công bố Báo cáo Vietnam ICT index 2020 được công bố vào tháng 4/2021 cùng thời điểm công bố các chỉ số PCI, PAPI, EBI năm 2020. Đây là một báo cáo xếp hạng khá đầy đủ, phong phú về số liệu, về các chỉ số xếp hạng chi tiết với nhiều thành phần, có sự so sánh tương quan giữa chỉ số Vietnam ICT Index với các chỉ số kinh tế - xã hội tiêu biểu như Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số Thương mại điện tử (EBI). Do vậy được các bộ, ngành, địa phương mong đợi và đánh giá cao.
Đối với khối Bộ ngành và địa phương, Báo cáo Vietnam ICT Index 2020 được xây dựng dựa trên hệ thống chỉ số EGDI của Liên hợp quốc (Báo cáo Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử), với 4 thành phần chính là hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng nội bộ và dịch vụ công trực tuyến. Báo cáo Vietnam ICT Index 2020 đánh giá toàn diện tình hình phát triển của bộ, ngành, địa phương trong đó hạ tầng kỹ thuật và nhân lực không chỉ của riêng cơ quan nhà nước mà còn của cả xã hội. Cũng trong năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng CNTT năm 2019 tập trung vào việc đánh giá riêng cho CQNN. Do vậy, sẽ có sự khác nhau về xếp hạng giữa hai báo cáo này.
Năm 2020 cũng là năm thứ 5 Báo cáo tiếp tục đánh giá, xếp hạng các địa phương trên cả nước về Chỉ số công nghiệp CNTT, với các thành phần là sản xuất CNTT (gồm sản xuất phần cứng, điện tử, sản xuất phần mềm và nội dung số), dịch vụ CNTT và kinh doanh, phân phối CNTT, nhằm phản ánh vai trò then chốt của công nghiệp CNTT nói chung và doanh nghiệp ICT nói riêng đối với nền kinh tế số, chuyển đổi số quốc gia, hướng tới xây dựng một Việt Nam số thịnh vượng.
TT
|
Tên Bộ/CQNB
|
Chỉ số HTKT
|
Chỉ số HTNL
|
Chỉ số ƯD
|
ICT Index
|
Xếp hạng
|
2020
|
2019
|
2018
|
1
|
Bộ Tài chính
|
0,7928
|
0,9336
|
0,6740
|
0,8002
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
1,0000
|
0,8782
|
0,4992
|
0,7925
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch
|
0,6373
|
1,0000
|
0,7066
|
0,7813
|
3
|
3
|
5
|
4
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
0,6440
|
0,4944
|
0,7286
|
0,6223
|
4
|
5
|
4
|
5
|
Bộ Công Thương
|
0,6307
|
0,6141
|
0,4533
|
0,5660
|
5
|
10
|
11
|
6
|
Bộ Xây dựng
|
0,6291
|
0,5618
|
0,4802
|
0,5570
|
6
|
6
|
12
|
7
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
0,7177
|
0,3160
|
0,5000
|
0,5112
|
7
|
8
|
3
|
8
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
0,5833
|
0,4800
|
0,3708
|
0,4780
|
8
|
11
|
14
|
9
|
Bộ Y Tế
|
0,5236
|
0,0926
|
0,7695
|
0,4619
|
9
|
9
|
9
|
10
|
Bộ Giao thông vận tải
|
0,5639
|
0,3611
|
0,4459
|
0,4570
|
10
|
13
|
17
|
11
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
0,5433
|
0,4680
|
0,3595
|
0,4569
|
11
|
7
|
6
|
12
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
0,6087
|
0,2790
|
0,4284
|
0,4387
|
12
|
17
|
18
|
13
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
0,6291
|
0,3206
|
0,3618
|
0,4372
|
13
|
12
|
8
|
14
|
Bộ Lao động – Thương binh và XH
|
0,6220
|
0,2605
|
0,2755
|
0,3860
|
14
|
16
|
10
|
15
|
Bộ Tư pháp
|
0,6257
|
0,0950
|
0,4010
|
0,3739
|
15
|
15
|
16
|
16
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển NT
|
0,5800
|
0,0155
|
0,2618
|
0,2858
|
16
|
14
|
15
|
17
|
Bộ Nội vụ
|
0,0000
|
0,0000
|
0,3056
|
0,1019
|
17
|
4
|
7
|
Thứ hạng của 17 bộ, cơ quan ngang bộ có dịch vụ công trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index năm 2020.
Theo kết quả xếp hạng năm 2020 mới được công bố, ở nhóm 17 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có dịch vụ công, 3 vị trí dẫn đầu không thay đổi về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT tiếp tục thuộc về Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch . Năm 2020 là sự tăng hạng của 3 bộ, Bộ Công thương bứt phá 5 bậc lên vị trí thứ 5, Bộ KH&CN và Bộ Giao thông vận tải đều tăng 3 bậc với vị trí thứ 8 và thứ 10, 2 bộ giảm sút xếp hạng là Bộ GD&ĐT và Bộ Nội Vụ. Bộ Thông tin và Truyền thông duy trì ở vị trí thứ 4.
Trong nhóm 7 cơ quan thuộc Chính phủ không có dịch vụ công, dẫn đầu là Thông tấn xã Việt Nam, các vị trí tiếp theo trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index 2020 lần lượt thuộcUỷ ban Dân tộc, Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam và cuối bảng là Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
TT
|
Tên Bộ/CQNB
|
Chỉ số HTKT
|
Chỉ số HTNL
|
Chỉ số ƯD
|
ICT Index
|
Xếp hạng
|
2020
|
2019
|
2018
|
1
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
1,0000
|
0,8038
|
0,7051
|
0,8363
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Ủy ban Dân tộc
|
0,6822
|
1,0000
|
0,7277
|
0,8033
|
2
|
|
|
3
|
Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
|
0,7589
|
0,6916
|
0,5951
|
0,6819
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
0,7047
|
0,1938
|
1,0000
|
0,6328
|
4
|
2
|
3
|
5
|
Thanh tra Chính phủ
|
0,4898
|
0,2707
|
0,6986
|
0,4864
|
5
|
|
|
6
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
0,4634
|
0,2058
|
0,3638
|
0,3443
|
6
|
4
|
2
|
7
|
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
7
|
5
|
5
|
Thứ hạng của 7 cơ quan ngang bộ không có dịch vụ công trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index năm 2020.
Ở khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 3 vị trí dẫn đầu tiếp tục thuộc về Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Ninh. Đây là lần thứ 12 thành phố Đà Nẵng bảo lưu vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng Vietnam ICT Index. Tuy nhiên, điểm số của Đà Nẵng không còn cách biệt quá nhiều so với các tỉnh thành khác, Thừa Thiên Huế duy trì chắc chắn ở vị trí thứ 2 và đang nỗ lực vươn lên bám đuổi.
Cần Thơ có sự tăng tốc 6 bậc từ vị trí thứ 10 năm 2019 vươn lên vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng. Tiếp theo Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng lên 2 bậc chiếm vị trí thứ 5 và thứ 6 trong Vietnam ICT Index 2020, hai trung tâm lớn nhất nước đang so kè từng nhóm chỉ số thành phần và có chỉ số index chung không khác biệt nhiều 0,5852 và 0,5885.
Năm 2020, trong xu thế chuyển đổi số cùng việc các Tỉnh, Thành phố bắt buộc đẩy mạnh cải cách hành chính đưa dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công quốc gia nên đã có nhiều xáo trộn về thứ bậc. Đó là sự tụt hạng của một số địa phương đã có thứ hạng tốt trước đây như: Bà rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình Dương, Lào Cai …. Rất nhiều địa phương tuy không ở xếp hạng cao nhưng có chuyển biến tốt như: Lâm đồng, Tây Ninh, Bình Định, Bình Thuận….
TT
|
Tên Tỉnh/Thành
|
Chỉ số HTKT
|
Chỉ số HTNL
|
Chỉ số ƯD CNTT
|
ICT Index
|
Xếp hạng
|
2020
|
2019
|
2018
|
1
|
Đà Nẵng
|
0,79
|
0,99
|
1,00
|
0,9238
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thừa Thiên - Huế
|
1,00
|
0,98
|
0,46
|
0,8147
|
2
|
2
|
5
|
3
|
Quảng Ninh
|
0,65
|
0,94
|
0,48
|
0,6909
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Cần Thơ
|
0,57
|
1,00
|
0,48
|
0,6845
|
4
|
10
|
14
|
5
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
0,69
|
0,84
|
0,23
|
0,5852
|
5
|
7
|
2
|
6
|
Hà Nội
|
0,59
|
0,72
|
0,40
|
0,5685
|
6
|
8
|
3
|
7
|
Bà Rịa – Vũng Tàu
|
0,71
|
0,71
|
0,22
|
0,5502
|
7
|
4
|
6
|
8
|
Lâm Đồng
|
0,62
|
0,81
|
0,20
|
0,5453
|
8
|
23
|
13
|
9
|
Tây Ninh
|
0,58
|
0,79
|
0,26
|
0,5452
|
9
|
25
|
33
|
10
|
Ninh Thuận
|
0,50
|
0,82
|
0,31
|
0,5430
|
10
|
14
|
21
|
11
|
Nam Định
|
0,58
|
0,82
|
0,23
|
0,5412
|
11
|
24
|
28
|
12
|
Bắc Ninh
|
0,60
|
0,84
|
0,18
|
0,5410
|
12
|
6
|
11
|
13
|
Hưng Yên
|
0,55
|
0,83
|
0,23
|
0,5361
|
13
|
13
|
9
|
14
|
Vĩnh Phúc
|
0,58
|
0,83
|
0,16
|
0,5216
|
14
|
21
|
18
|
15
|
Đồng Tháp
|
0,51
|
0,68
|
0,36
|
0,5167
|
15
|
12
|
23
|
16
|
Tiền Giang
|
0,58
|
0,63
|
0,33
|
0,5128
|
16
|
5
|
7
|
17
|
Hải Dương
|
0,50
|
0,79
|
0,16
|
0,4826
|
17
|
19
|
26
|
18
|
Khánh Hoà
|
0,54
|
0,59
|
0,28
|
0,4694
|
18
|
17
|
15
|
19
|
Hà Tĩnh
|
0,40
|
0,77
|
0,23
|
0,4679
|
19
|
11
|
20
|
20
|
Bình Dương
|
0,59
|
0,63
|
0,18
|
0,4672
|
20
|
15
|
19
|
Top 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu bảng xếp hạng Vietnam ICT Index 2020.
Về ứng dụng CNTT trong đó có chỉ số dịch vụ công trực tuyến, 5 vị trí đứng đầu thuộc về Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế và Hà Nội. Thành phố Hồ Chí Minh tụt hạng chỉ số ứng dụng từ vị trí thứ 6 năm 2019 xuống vị trí thứ 25, cuối bảng là Lai Châu, Bạc Liêu và Bình Phước. Xếp hạng dịch vụ công trực tuyến cuối bảng là các tỉnh Hoà Bình, Phú Yên và Bạc Liêu.
Đáng chú ý, báo cáo xếp hạng Vietnam ICT Index năm nay chỉ ra rằng, các thành phố lớn, năng động của cả nước đều có thứ hạng dẫn đầu chỉ duy nhất Hải Phòng đã 2 năm liên tục vẫn ở vị trí thứ 43-45 trong bảng xếp hạng.
Cũng theo báo cáo mới công bố, trong 63 tỉnh, thành phố, 5 vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index 2020 là Điện Biên, Tuyên Quang, Kon Tum, Cao Bằng và Lai Châu.
Trong Vietnam ICT index 2020 đã xếp hạng 3 ngân hàng thương mại đứng đầu là Ngân hàng BIDV, Tiền Phong và Techcombank; 3 vị trí cuối thuộc về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng MTV xây dựng và ngân hàng chính sách Việt Nam. Khối Tập đoàn - Doanh nghiệp lớn dẫn đầu là Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tiếp theo Tổng Công ty Quản lý Bay Việt Nam và Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam.
Năm 2020 cũng là năm thứ 5 Báo cáo tiếp tục đánh giá, xếp hạng các địa phương trên cả nước về Chỉ số công nghiệp CNTT, với các thành phần là sản xuất CNTT (gồm sản xuất phần cứng, điện tử, sản xuất phần mềm và nội dung số), dịch vụ CNTT và kinh doanh, phân phối CNTT, nhằm phản ánh vai trò then chốt của công nghiệp CNTT nói chung và doanh nghiệp ICT nói riêng đối với nền kinh tế số, chuyển đổi số quốc gia, hướng tới xây dựng một Việt Nam số thịnh vượng. Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Đà Nẵng vẫn giữ các vị trí trong Top 5 chỉ số Công nghiệp CNTT năm 2020.
TT
|
Tên Tỉnh/Thành
|
Chỉ số sản xuất
|
Chỉ số dịch vụ
|
Chỉ số kinh doanh
|
Chỉ số công nghiệp CNTT
|
Xếp hạng
|
2020
|
2019
|
2018
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
0,2058
|
1,0000
|
0,1816
|
0,5186
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Hà Nội
|
0,1737
|
0,6185
|
1,0000
|
0,5169
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Bắc Ninh
|
1,0000
|
0,0039
|
0,0099
|
0,4036
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Thái Nguyên
|
0,3987
|
0,0014
|
0,0028
|
0,1606
|
4
|
4
|
4
|
5
|
Đà Nẵng
|
0,0649
|
0,0090
|
0,2537
|
0,0803
|
5
|
5
|
6
|
6
|
Hải Phòng
|
0,1669
|
0,0053
|
0,0369
|
0,0763
|
6
|
10
|
8
|
7
|
Quảng Ninh
|
0,0002
|
0,0923
|
0,0481
|
0,0466
|
7
|
6
|
7
|
8
|
Bắc Giang
|
0,0823
|
0,0199
|
0,0262
|
0,0461
|
8
|
7
|
5
|
9
|
Bình Dương
|
0,0092
|
0,0992
|
0,0002
|
0,0434
|
9
|
13
|
15
|
10
|
Cần Thơ
|
0,0015
|
0,0169
|
0,1446
|
0,0363
|
10
|
8
|
10
|
Top 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu bảng xếp hạng chỉ số Công nghiệp CNTT trong Vietnam ICT Index 2020.
Trên cơ sở Báo cáo Vietnam ICT Index 2020, mong rằng các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp cập nhật được thông tin về thực trạng, thứ hạng về phát triển và ứng dụng tại cơ quan, đơn vị mình, không ngừng phát huy thế mạnh, tư duy sáng tạo để nỗ lực nhiều hơn nữa triển khai các giải pháp phát triển và ứng dụng CNTT đột phá nhằm triển khai thành công Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia, đồng thời đẩy mạnh việc phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông tại địa phương.
Nhân dịp này, Vụ Công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam trân trọng cảm ơn các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đã cung cấp số liệu để xây dựng báo cáo này. Chúng tôi hoan nghênh những ý kiến đóng góp của Quý vị để Báo cáo Vietnam ICT Index ngày càng hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản tiếp theo.
Báo cáo Vietnam ICT Index 2020 được công bố trên Cổng thông tin Bộ Thông tin Truyền thông và trên trang hoạt động của Hội Tin học Việt Nam./.
Nguyễn Long |
|