Theo dự thảo, Hệ thống chức danh về CNTT trong cơ quan nhà nước bao gồm 4 nhóm chức danh:
Nhóm lãnh đạo gồm có Giám đốc CNTT quốc gia: Vị trí chức danh là Bộ trưởng/Thứ trưởng phụ trách CNTT. Chịu trách nhiệm tư vấn tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển CNTT và các hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước trên phạm vị cả nước.
Giám đốc cấp I: Thứ trưởng phụ trách CNTT của các Bộ (không kể Bộ TT&TT), Chủ tịch/Phó chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách CNTT, Vụ trưởng/Cục trưởng các đơn vị quản lý nhà nước về CNTT thuộc Bộ TT&TT. Giám đốc cấp I chịu trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng/Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT trong các ngành/địa phương. Chỉ đạo việc xây dựng chế độ, chính sách, cơ chế ứng dụng CNTT phù hợp chiến lược CNTT của quốc gia;
Giám đốc cấp II: Cục trưởng quản lý nhà nước về CNTT ở các bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo phụ trách CNTT ở các Sở TT&TT ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giám đốc các trung tâm chuyên trách về CNTT ở các bộ, cơ quan ngang bộ không có đơn vị quản lý nhà nước về CNTT, Giám đốc Trung tâm thông tin Bộ TT&TT, Viện trưởng viện nghiên cứu về CNTT trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ. Giám đốc cấp II chịu trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng/Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai nghiên cứu và ứng dụng CNTT trong các ngành/ địa phương. Chỉ đạo việc xây dựng chế độ, chính sách, cơ chế ứng dụng CNTT phù hợp chiến lược CNTT của quốc gia;
Giám đốc cấp III: Giám đốc các trung tâm chuyên trách về CNTT trực thuộc các Tổng cục thuộc bộ/cơ quan ngang bộ, lãnh đạo phụ trách CNTT của các đơn vị CNTT không chuyên về CNTT (cục, vụ, sở, ban ngành), chủ nhiệm khoa CNTT của các trường đại học. Nhóm này chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo đơn vị triển khai ứng dụng CNTT. Tổ chức thực hiện các đề án, dự án CNTT, các chương trình thí điểm của cơ quan.
Nhóm chức danh chuyên viên CNTT bao gồm: Chuyên viên CNTT cao cấp; Chuyên viên CNTT chính; Chuyên viên CNTT; Cán sự CNTT.
Nhóm chức danh kỹ thuật CNTT bao gồm: Kiến trúc viên CNTT; Thiết kế hệ thống viên CNTT; Quản trị viên về mạng; An toàn viên CNTT; Tư vấn viên CNTT; Lập trình viên CNTT; Kiểm thử viên CNTT; Kiểm định viên CNTT; Vận hành viên CNTT; Chuyên viên đào tạo chuyển giao công nghệ; Viên chức quản lý dự án CNTT.
Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học và đào tạo bao gồm: Nghiên cứu viên CNTT cao cấp; Nghiên cứu viên CNTT chính; Nghiên cứu viên CNTT; Giảng viên CNTT cao cấp; Giảng viên CNTT chính; Giảng viên CNTT…
Tại cuộc họp, một số ý kiến cho rằng cần thiết phải ban hành Hệ thống chức danh CNTT (bao gồm cả công chức và viên chức kỹ thuật); Cần sớm ban thành Thông tu quy định danh mục chức danh về CNTT trong cơ quan nhà nước và bộ tiêu chuẩn về năng lực trình độ cao cho từng chức danh CNTT này; Không đưa ra tiêu chuẩn về năng lực và trình độ cho nhóm chức danh Lãnh đạo; Tiêu chuẩn của công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học và đào tạo để dành riêng cho Bộ chuyên ngành. Trong bảng các chức danh có một chức danh cần làm rõ trong quá trình điều hành: Kiến trúc viên và thiết kế viên, kiểm thử viên và kiểm định viên, thiết kế viên, chương trình viên; quản trị mạng và quản trị cơ sở dữ liệu…
Theo Mic.gov.vn